Tam thất được biết đến là 1 loại dược phẩm quý hiếm trong y học phương Đông. Hiện nay, tam thất được sử dụng phổ biến trong việc chữa trị và hỗ trợ chữa trị. Là dược phẩm có nhiều tính năng chính bởi vậy mà người sử dụng cần am hiểu hết để có cách sử dụng đúng.
1. Cách chế biến củ tam thất
– Rửa thật nhanh củ tam thất bằng nước đun sôi để nguội vài lần, không cho nước kịp ngấm vào ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50-600C (Lưu ý: Tuyệt đối không tẩm tam thất với mỡ gà, rồi phơi sấy khô hay rang tam thất trực tiếp trên chảo nóng như một số người thường làm).
– Do thời gian bảo quản của tam thất nguyên củ lên đến 2 năm; nếu thái lát hoặc tán bột, chỉ bảo quản được trong 6-12 tháng (có thể lâu hơn nếu ngâm bột với mật ong hoặc rượu). Nên khi có nhu cầu dùng sẽ thái lát hoặc tán bột tùy thuộc vào mục đích sử dụng.
2. Cách dùng
Tam thất chứa saponin triterpen là ginsenozid – hoạt chất quý của nhân sâm nên có tác dụng chính là cầm máu (Bột tam thất rắc ngoài làm cầm máu nhanh các vết thương) và bổ dưỡng. Ngoài ra, tam thất còn được dùng trong một số trường hợp ung thư (phổi, tuyến tiền liệt, vòm họng, vú) với kết quả tốt.
– Dùng sống dưới dạng bột hoặc mài với nước uống hoặc dạng lát cắt thì ngậm nhai rồi nuốt để chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi sau khi đẻ, kiết lị ra máu, khối u (ung thư).
– Dùng chín trong những trường hợp suy nhược, thiếu máu, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
+
Củ tam thất thái mỏng sao khô hoặc hấp cho mềm rồi hầm với thịt gà, thịt nạc, thịt chim, ăn hằng ngày trong vài tuần.
+ Có thể ngâm rượu uống.
+ Sử dụng như trà: Hãm tam thất với nước sôi, uống làm nhiều lần vừa dễ làm, tiện lợi, vừa giữ được hương vị, hoạt chất. Nước hãm tam thất pha với sữa dùng cho trẻ em rất tốt. Có thể phối hợp với nhân sâm trong trường hợp uống tam thất thấy có cảm giác “nóng”, nhất là đối với những người mà khí, huyết đều suy kiệt. Tuy nhiên, nên uống hỗn hợp sâm – tam thất vào ban ngày và uống riêng tam thất vào buổi tối vì nhân sâm sẽ làm cho tỉnh táo, khó ngủ.
+ Tam thất còn phối hợp với kỉ tử, cúc hoa chữa các chứng bệnh về mắt; với hoa hòe hoặc rutin trong những trường hợp chảy máu; với linh chi lại tăng cường miễn dịch, chống stress, cải thiện trí nhớ.
Chú ý: Không dùng cho phụ nữ mang thai.
3. Liều lượng
– Sử dụng cầm máu, giảm đau nhanh: Mỗi ngày uống 10-20g chia làm 4-5 lần.
– Sử dụng bổ dưỡng: Mỗi ngày, người lớn: 5-6g chia hai lần; trẻ em tùy tuổi bằng 1/2 – 1/3 liều người lớn. Uống sau khi ăn 5 – 10 phút.
-Đối với các trường hợp ung thư, mỗi ngày có thể dùng liều 10g, liên tục trong 12 tháng hoặc lâu hơn.