Tuy không phải tiên dược nhưng củ tam thất bắc được xem như một loại dược liệu quý hiếm hỗ trợ và chữa được nhiều các chứng bệnh thường gặp cho đến nan y. Củ tam thất trong thực tế có nhiều loại : tam thất sâm, tam thất gừng và tam thất xẻ. Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ hình con quay, cũng có dạng một bó củ dính vào một đoạn thân rễ rất ngắn. Đầu củ có một đoạn thân rễ ngắn mang chồi mầm và vết sẹo của thân có từ trước đó. Rễ củ mập, chắc, chứa nhiều hoạt chất, vị rất đắng, có mùi thơm riêng của tam thất và có rất nhiều tác dụng.
Công dụng của củ Tam thất
- Rễ tam thất vị đắng ngọt, tính ấm vào 2 kinh can và vị. Có tác dụng bổ huyết, cầm máu, giảm đau, tiêu ứ huyết. Theo Dược điển Việt Nam, Tam Thất dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ.
- Theo tài liệu nước ngoài, Tam Thất có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng Cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau… được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức,viêm khớp xương, đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
- Gần đây, Tam Thất được dùng trong một số trường hợp ung thư (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú ) với những kết quả rất đáng khích lệ. Một số bị huyết áp thấp do thiếu máu nặng cũng dùng tam thất được.
- Phụ nữ có thai không được dùng Tam Thất.
Theo y học hiện đại, củ tam thất có các tác dụng sau:
- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).
- Kích thích miễn dịch.
- Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ Tam Thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại: kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
- Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, Tam Thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Công dụng của củ tam thất có giá trị lớn trong y học cả về cổ truyền lẫn hiện đại . Hiện nay củ tam thất rất khó tìm kiếm trong tự nhiên, nó chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài và được trồng tại một số ít vùng dược liệu ở nước ta vì đây là loại dược liệu quý hiếm bởi những công dụng và thời gian thu hoạch của nó.